DẠNG THỨC ĐỀ THI TIẾNG ANH CẤP ĐỘ A2 KHUNG CHÂU ÂU

I. CẤU TRÚC ĐỀ THI

1. BÀI THI ĐỌC VÀ VIẾT

Thời gian làm bài: 60 phút; Điểm: 60 điểm/ 100 điểm

a) Đọc: 4 phần /25 câu (30 điểm)

– Phần 1: 5 câu (10 điểm). Đọc 5 câu độc lập và 8 thông báo, biển báo (notices) … sau đó nối mỗi câu với 1 trong 8 thông báo, biển báo đó.

– Phần 2: 10 câu (10 điểm). Đọc 10 câu độc lập, mỗi câu có 1 từ hoặc cụm từ bỏ trống, chọn 1 đáp án đúng trong 4 đáp án cho sẵn (dạng trắc nghiệm A B C D) để điền vào chỗ trống. Các chỗ trống này cho phép kiểm tra kiến thức ngữ pháp, từ vựng, ngữ nghĩa và kiến thức văn hóa, xã hội.

– Phần 3: 5 câu (5 điểm). Đọc một bài khoảng 150 – 200 từ, chọn các câu trả lời Đúng hoặc Sai hoặc Không có thông tin (True, False, Not given) hoặc lựa chọn câu trả lời đúng trong 4 khả năng A, B, C, D. Bài đọc có thể lấy từ báo, tạp chí dễ hiểu, dạng phổ biến kiến thức, thường thấy trong đời sống hàng ngày.

– Phần 4: 5 câu (5 điểm). Làm bài đọc điền từ (Cloze test), dạng bỏ từ trống trong văn bản. Lưu ý: chỉ bỏ ô trống bắt đầu từ câu thứ 2, câu thứ 1 giữ nguyên để thí sinh làm quen với ngữ cảnh. Bài đọc này dài khoảng 100 – 120 từ trong đó có 5 từ bỏ trống. Chọn các đáp án A B C (D) để điền vào mỗi chỗ trống.

Yêu cầu chung:

1) Bài đọc viết theo ngôn ngữ đơn giản, có bố cục rõ ràng;

2) Chủ đề quen thuộc, liên quan tới đời sống thường ngày (có thể lấy từ báo, tạp chí, tài liệu giáo dục, truyện, các mục trong bách khoa toàn thư…);

3) Lượng từ mới không vượt quá 10% của trình độ A2 (KET).

b) Viết: 2 phần (30 điểm)

– Phần 1: 5 câu (15 điểm). Viết lại câu nhưng phải giữ nguyên ý chính của câu cho sẵn.(Có giới hạn một số mẫu câu.)

– Phần 2: (15 điểm). Viết một bài viết ngắn khoảng 30 – 40 từ. Đây là dạng bài viết có nội dung liên quan đến đời sống hàng ngày, thường là viết dựa trên một tài liệu gợi ý cho sẵn. Một số dạng bài thường dùng: viết một bưu thiếp, một lời nhắn, một email trả lời 1 email nhận được…

2. BÀI THI NGHE HIỂU

Bài thi nghe hiểu gồm 02 phần

Thời gian: 20 phút; Điểm: 20 điểm/ 100 điểm

– Phần 1: 5 câu (10 điểm). Có thể lựa chọn nghe 5 đoạn hội thoại ngắn rồi đánh dấu vào 5 bức tranh/ hình ảnh đúng, mỗi hội thoại có 4 – 6 lần đổi vai; hoặc nghe một đoạn hội thoại hoặc độc thoại để chọn 5 câu Đúng hoặc Sai hoặc Không có thông tin (True, False, Not given) với nội dung; hoặc nghe một đoạn hội thoại hoặc độc thoại rồi đánh dấu vào câu trả lời A, B, C (D).

– Phần 2: 10 câu (10 điểm). Nghe một đoạn hội thoại hay độc thoại. Điền vào 10 chi tiết bỏ trống trong bài. Chỗ trống thường là thông tin quan trọng.

Yêu cầu chung:

1) Thí sinh có 5 phút để nghe hướng dẫn cách làm bài, sau đó được nghe mỗi bài 2 lần, vừa nghe vừa trả lời câu hỏi;

2) Thời gian mỗi phần nghe không quá 10 phút (kể cả thời gian làm bài);

3) phát ngôn rõ ràng, tốc độ từ chậm đến trung bình;

4) chủ đề cụ thể, bối cảnh giao tiếp quen thuộc, liên quan đến đời sống thường ngày;

5) lượng từ mới không quá 5% của trình độ A2.

3. BÀI THI NÓI

Bài thi nói gồm 2 phần, thời gian cho mỗi thí sinh từ 7 – 10 phút.

Điểm: 20 điểm/ 100 điểm

– Phần 1 (3 đến 4 phút): Giáo viên hỏi thí sinh một số câu về thông tin cá nhân (tiểu sử bản thân, gia đình, sở thích v.v) để đánh giá khả năng giao tiếp xã hội của thí sinh.

– Phần 2 (4 đến 6 phút): Thí sinh trình bày chủ đề đã bốc thăm. Phần trình bày phải có bố cục rõ ràng, giới thiệu nội dung, phát triển ý, kết luận, biết sử dụng phương tiện liên kết ý. Tránh liệt kê hàng loạt mà không phát triển kỹ từng ý. Thí sinh được chuẩn bị 1- 2 phút.

II. ĐÁNH GIÁ

1. Tổng điểm của 3 bài thi là 100 điểm.

2. Thí sinh đạt tổng số 50,0 điểm, điểm mỗi phần thi không dưới 30% là đạt yêu cầu.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM